Phát hiện Plateosaurus

Bản đồ những vùng hóa thạch Plateosaurus quan trọng. Đỏ = có thể là loại điển hình vùng Heroldsberg, đen = vùng quan trọng có nhiều mẫu vật được bảo quản tốt. Các vùng khác màu xanh.[upper-alpha 1]

Năm 1834, thầy thuốc Johann Friedrich Engelhardt phát hiện vài đốt sống và xương chân tại Heroldsberg, gần Nuremberg, Đức.[10] Ba năm sau đó, nhà cổ sinh vật học Hermann von Meyer chọn chúng làm mẫu vật điển hình của một chi mới, Plateosaurus.[10] Từ đó, vết tích của hơn 100 cá thể Plateosaurus đã được khám phá ở những khu vực khác nhau trên khắp châu Âu.[13]

Plateosaurus đã được tìm thấy tại hơn 50 vùng thuộc Đức (chủ yếu dọc theo những Thung lũng sông NeckarPegnitz), Thụy Sĩ (Frick) và Pháp.[14] Có ba vùng hóa thạch quan trọng, vì chúng chứa số lượng lớn mẫu vật với chất lượng tốt khác thường: gần Halberstadt tại Saxony-Anhalt, Đức; TrossingenBaden-Württemberg, Đức; và Frick.[13] Từ thập niên 1910 đến 1930, những cuộc khai quật ở một mỏ đất sét tại Saxony-Anhalt đã giúp tìm ra từ 39 đến 50 bộ xương thuộc về Plateosaurus, cùng với răng và số lượng nhỏ xương của theropoda Liliensternus, hai bộ xương và vài mảnh vỡ của chi rùa Proganochelys.[13] Vài cá thể được xếp vào P. longiceps, một loài được mô tả bởi nhà cổ sinh vật học Otto Jaekel năm 1914[15] nhưng hiện nay bị xem là đồng nghĩa thứ của P. engelhardti. Museum für Naturkunde tại Berlin tiếp nhận hầu hết các mẫu vật, rất nhiều trong số đó bị phá hủy tại đây vào Thế Chiến II.[14]

Khung xương phục dựng P. engelhardti (mẫu vật gần hoàn chỉnh AMNH FARB 6810 từ Trossingen, Đức).

Vùng khai quật lớn thứ hai tại Đức, một mỏ ở Trossingen tại Rừng Đen, được đào xới liên tục suốt thế kỷ XX.[14] Từ năm 1911 đến 1932, các nhà cổ sinh vật người Đức Eberhard Fraas (1911–1912), Friedrich von Huene (1921–23),[5][16] và cuối cùng là Reinhold Seemann (1932) đã tìm ra tại đây 35 bộ xương Plateosaurus hoàn chỉnh hoặc hoàn chỉnh một phần, cũng như những mãnh vỡ rời rạc của 70 hay hơn cá thể.[14] Số lượng lớn mẫu vật ở Schwaben đã khiến nhà cổ sinh vật học Friedrich August von Quenstedt đặt biệt danh cho chi này là Schwäbischer Lindwurm (con rồng xứ Schwaben).[upper-alpha 2] Nhiều hóa thạch tại Trossingen bị phá hủy năm 1944, khi Naturaliensammlung tại Stuttgart (tiền thân Bảo tàng lịch sử tự nhiên Stuttgart (SMNS)) bị san phẳng sau cuộc đột kích bằng bom của Quân Đồng Minh. Tuy nhiên, một nghiên cứu năm 2011 bởi người quản lý SMNS Rainer Schoch phát hiện ra rằng, ít nhất từ những cuộc khai vật của Seemann năm 1932, "những hóa thạch có giá trị khoa học nhất vẫn còn đây".[upper-alpha 3]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Plateosaurus http://epub.ub.uni-muenchen.de/12711/ //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3049036 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16357257 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/20926438 http://home.comcast.net/~theropod-archives/pdf/Jae... http://www.archive.org/details/cbarchive_108435_18... http://www.archive.org/stream/diewirbeltieree01jae... http://www.dinodata.org/index.php?option=com_conte... //dx.doi.org/10.1007%2FBF02988095 //dx.doi.org/10.1016%2F0031-0182(92)90100-J